tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản cho vay, các tài khoản tổng hợp có nhiều
cấp lại có thêm nhiều tài khoản chi tiết (NHTM: có 5 cấp tài khoản tổng hợp);
Các tài khoản kế toán ngân hàng được chia làm 2 bộ phận: Bộ phận các tài
khoản dùng để hạch toán nội bộ và bộ phận các tài khoản giao dịch với khách
hàng.
3.1.2. Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng
Việc phân loại tài khoản ngân hàng được thực hiện dựa trên nội dung, tính
chất, kết cấu của từng tài khoản, trên cơ sở đó sử dụng tài khoản theo đúng
bản chất kinh tế nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ rõ ràng từng loại tài sản,
từng mặt hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng.
Kế toán ngân hàng có 3 cách phân loại tài khoản chủ yếu:
a. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu
Là việc sắp xếp các nhóm tài khoản theo mối quan hệ 2 chiều của vốn là tài
sản và nguồn vốn nhằm làm rõ bản chất của tài khoản trong quá trình phản
ánh, kiểm soát đối tượng kế toán ngân hàng.
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng được phân thành:
+ Tài khoản phản ánh nguồn vốn: Là các tài khoản phản ánh nghiệp vụ
nguồn vốn của ngân hàng. Tính chất của các tài khoản phản ánh nguồn vốn là
dư có. Ví dụ: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng; tài khoản các quỹ
của ngân hàng; tài khoản thu nhập của ngân hàng như thu lãi cho vay, thu lãi
tiền gửi; tài khoản phát hành giấy tờ có giá…
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Là các tài khoản phản ánh hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng. Tính chất của các tài khoản này là dư nợ. Ví dụ: Tài
khoản tiền mặt, kim loại quý, đá quý..; tài khoản tiền gửi và đầu tư chứng
khoán tại NHNN; tài khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; tài khoản
tiền lãi cộng dồn dự thu…
+ Tài khoản phản ánh tài sản và nguồn vốn (TK Nợ – Có): Loại tài
khoản này chia thành hai nhóm:
– Tài khoản Có thể phản ánh tài sản, có thể phản ánh nguồn vốn. Số dư
của tài khoản có thể dư nợ hoặc dư có. Ví dụ: Tài khoản lợi nhuận năm nay;
tài khoản đánh giá lại giá trị tài sản (TK63); tài khoản tiền gửi thanh toán (đối
với những khách hàng được phép thấu chi).
– Tài khoản vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn vốn tại cùng một
thời điểm, tức là tài khoản có 2 số dư, số dư nợ và số dư có, Khi lên cân đối
tài khoản vẫn phải để 2 số dư, không được bù trừ cho nhau. Ví dụ: Tài khoản
chuyển tiền đến còn sai sót chờ xử lý trong nghiệp vụ chuyển tiền điện tử.
b. Phân loại tài khoản theo mối liên hệ với bảng cân đối kế toán
331
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng được phân thành
tài khoản trong bảng cân đối (tài khoản nội bảng) và tài khoản ngoài bảng cân
đối (tài khoản ngoại bảng).
– Tài khoản trong bảng cân đối kế toán: phản ánh tài sản, nguồn vốn
của bản thân đơn vị ngân hàng. Sự vận động của những tài sản và nguồn vốn
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô hoặc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của
ngân hàng. Khi phản ánh hoạt động của những tài khoản nội bảng phải áp
dụng phương pháp ghi sổ kép.
– Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (tài khoản ngoại bảng): phản
ánh những tài sản không (hoặc chưa) thuộc quyền sở hữu, sử dụng, hay nghĩa
vụ phải thanh toán của ngân hàng (tài sản giữ hộ, tạm giữ…); các nghiệp vụ
chưa tác động ngay đến nguồn vốn và tài sản của ngân hàng (các cam kết
thanh toán thư tín dụng, các hợp đồng, các chứng từ thanh toán trong thời
gian chưa thanh toán, các giấy tờ ấn chỉ chưa sử dụng…). Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán áp dụng phương pháp ghi sổ đơn (nhập – xuất).
c. Phân loại theo mức độ tổng hợp và chi tiết
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng được phân thành
tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết (tài khoản phân tích).
– Tài khoản tổng hợp: dùng để phản ảnh một cách tổng hợp hoạt động
ngân hàng theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính phục vụ chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ và chỉ đạo hoạt động kinh
doanh ngân hàng; đồng thời là chỉ tiêu để lập bảng cân đối tài khoản kế toán
ngân hàng.
– Tài khoản chi tiết (còn gọi là tiểu khoản): dùng để phản ảnh sự vận
động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Đối với bộ phận tài khoản giao dịch
thì tiểu khoản dùng để phản ảnh hoạt động tiền gửi, tiền vay của từng khách
hàng có quan hệ với ngân hàng. Đối với bộ phận tài khoản nội bộ thì tiểu
khoản dùng để phản ảnh chi tiết từng loại tài sản, từng mặt nghiệp vụ cụ thể
của bản thân ngân hàng.
3.2. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
3.2.1. Khái niệm
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp (danh mục) các tài
khoản kế toán mà đơn vị kế toán ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ
tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động.
Trong tập hợp này, mỗi tài khoản có tên gọi riêng phù hợp với nội dung kinh
tế của đối tượng kế toán mà nó phản ánh, có số hiệu riêng và các tài khoản
được phân loại và sắp xếp theo một trật tự khoa học nhất định.
Hiện nay, ngân hàng không sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ thống
tài khoản thống nhất của nền kinh tế do Chính phủ ban hành. Ngành ngân
hàng đã xây dựng hệ thống tài khoản riêng, trong đó các tài khoản phản ảnh
332
hoạt động về tiền tệ, tín dụng, thanh toán – là những hoạt động đặc trưng của
ngân hàng.
3.2.2. Các căn cứ xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng được xây dựng theo một số nguyên tắc
như sau:
– Phải bảo đảm sự thống nhất cần thiết giữa hệ thống tài khoản kế toán của hai
cấp ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổng hợp thông tin trong ngành
ngân hàng, phục vụ việc lập và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô.
– Phải bảo đảm phù hợp với các cơ chế nghiệp vụ ngân hàng như nghiệp vụ
tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn… để thông tin kế toán ngân hàng phục vụ
tốt nhất cho việc quản lý, điều hành các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
– Phải quán triệt Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán chung và các chuẩn
mực kế toán áp dụng riêng cho lĩnh vực hoạt động tiền tệ, ngân hàng;
phản ánh một cách rõ ràng, đầy đủ các loại nguồn vốn, sử dụng vốn phù
hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính ngân hàng…
– Phải thuận tiện cho việc mở tài khoản, hạch toán, xử lý và thu thập thông tin
kế toán (từ kế toán phân tích đến kế toán tổng hợp; từ kế toán ban đầu đến khi
lập báo cáo kế toán). Phải đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác kế toán và
thanh toán trong ngân hàng.
– Phải bảo đảm sự ổn định tương đối cơ cấu của hệ thống tài khoản, đáp ứng
được yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ ngân hàng mới phát triển trong tương
lai.
3.2.3. Nội dung hệ thống tài khoản kế toán NHNN và các TCTD
Việc nghiên cứu nội dung hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 2
vấn đề:
– Hiểu được danh mục về Loại, Tài khoản tổng hợp các cấp;
– Hiểu được hướng dẫn về công dụng; nội dung phản ánh; kết cấu; tính chất;
cách mở tài khoản chi tiết của từng tài khoản tổng hợp
Hệ thống tài khoản Ngân hàng Nhà nước và hệ thống tài khoản của các
TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cả hai hệ thống tài
khoản đều áp dụng mã hóa theo hệ thống số thập phân nhiều bậc và được bố
trí theo trình tự: Loại, tài khoản tổng hợp các cấp, tài khoản phân tích, ký hiệu
tiền tệ.
a. Loại:
Loại là hình thức phân tổ tài khoản theo nội dung nghiệp vụ hay loại tài
sản. Mỗi loại bao gồm một số tài khoản phản ảnh hoạt động của một nghiệp
vụ hay một loại tài sản nào đó. Cả hai hệ thống tài khoản đều bố trí thành 9
loại, trong đó loại 1,2,3 gồm các nhóm tài khoản phản ảnh tài sản của NHNN
333
và TCTD; loại 4 gồm nhóm tài khoản phản ảnh nợ phải trả; loại 5 gồm các tài
khoản phản ảnh hoạt động thanh toán; loại 6 gồm các tài khoản phản ảnh vốn
và quỹ của NH; loại 7, 8 gồm các TK phản ảnh thu nhập, chi phí,; loại 9 gồm
các TK ngoại bảng. Loại ký hiệu bằng chữ số ả rập, bắt đầu từ số 1 đến số 9
trong đó từ số 1 đến số 8 dành cho các tài khoản trong bảng cân đối kế toán,
số 9 dành cho các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Các loại trong hệ thống tài khoản của NHNN và hệ thống tài khoản của
TCTD:
Ký
hiệu
loại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hệ thống tài khoản NHNN
Tên loại
I. Các tài khoản trong bảng cân đối
kế toán
Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động đầu tư và TD
TSCĐ và TS có khác
Phát hành tiền và nợ phải trả
Hoạt động thanh toán
Vốn, quỹ và kết quả hoạt động của
NH
Các khoản thu
Các khoản chi
II. Phần ngoại bảng
Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán
Ký
hiệu
loại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hệ thống tài khoản TCTD
Tên loại
I. Các tài khoản trong bảng cân đối
kế toán
Vốn khả dụng và các khoản đầu tư
Hoạt động tín dụng
TSCĐ và TS có khác
Các khoản phải trả
Hoạt động thanh toán
Nguồn vốn chủ sở hữu
Thu nhập
Chi phí
II. Phần ngoại bảng
Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán
b. Tài khoản tổng hợp
Tài khoản tổng hợp trong hệ thống tài khoản hiện hành của NHNN và
tổ chức tín dụng được bố trí thành 5 cấp, từ cấp 1 đến cấp 5.
Tài khoản tổng hợp cấp 1 dùng để chi tiết hóa Loại, được kí hiệu bởi 2
chữ số, chữ số thứ nhất chỉ Loại và chữ số thứ hai là thứ tự của TKTH trong
Loại ;
Tài khoản tổng hợp cấp 2 dùng để chi tiết hóa tài khoản tổng hợp cấp 1,
được kí hiệu bởi 3 chữ số, hai chữ số đầu là số hiệu TKTH cấp 1 và chữ số
thứ ba là số thứ tự của TKTH cấp 2 trong TKTH cấp 1;
Tài khoản tổng hợp cấp 3 dùng để chi tiết hoá TKTH cấp 2, được kí
hiệu bởi 4 chữ số, ba chữ số đầu là số hiệu TKTH cấp 2 và chữ số thứ tư là số
hiệu của TKTH cấp 3 trong TKTH cấp 2;
Phương pháp mã hóa số hiệu tài khoản tổng hợp nội ngoại bảng được
bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, được khái quát như sau:
Loại –> TKTH cấp 1 –> TKTH cấp 2 –> ….. –> TKTH cấp 5
Ví dụ trong hệ thống tài khoản của các TCTD:
334
Loại
TKTH Cấp 1
TKTH Cấp 2
TKTH cấp 3
Vốn khả dụng và
Tiền mặt, chứng
Tiền mặt bằng
Tiền mặt tại đơn
các khoản đầu tư
từ
đồng Việt nam
vị
101
1011
có
ngoại
giá
tệ,
trị
……
kim
loại quý, đá quý
Loại 1
10
Thống đốc NHNN quy định tính chất thống nhất của các tài khoản tổng
hợp cấp 1, cấp 2, cấp 3, còn tài khoản tổng hợp cấp 4, cấp 5 do Tổng giám
đốc (giám đốc) các NHTM (TCTD) quy định phù hợp với nội dung hoạt động
của từng đơn vị.
c. Tài khoản chi tiết:
Theo quy định của NHNN, số hiệu tài khoản chi tiết gồm hai bộ phận
là số hiệu tài khoản tổng hợp và tiểu khoản. Số tiểu khoản đứng sau tài khoản
tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và cách nhau bằng một dầu chấm (.)
Để phục vụ cho việc quản lý, kinh doanh ngoại tệ trên dãy số của số
hiệu tài khoản có thêm ký hiệu tiền tệ cho từng loại ngoại tệ. Từng loại ngoại
tệ được mã hoá bằng hai chữ số bắt đầu từ 00 đến 99. Ký hiệu ngoại tệ được
ghi vào bên phải của tài khoản tổng hợp và trước tiểu khoản.
Như vậy số hiệu tài khoản chi tiết theo quy định có dạng chung;
XXXX
XX. X(XX…)
Chú giải:
XXXX: Tài khoản tổng hợp cấp 3
XX
: Ký hiệu tiền tệ
X(XX..): Số thứ tự tài khoản chi tiết (tiểu khoản).
Nhìn chung, đối với tài khoản chi tiết (tiểu khoản), hệ thống tài khoản kế toán
chỉ đưa ra định hướng chung, giành quyền quyết định về nội dung cũng như
số lượng tài khoản chi tiết cho từng đơn vị kế toán ngân hàng. Ví dụ, trong
335
mô hình ngân hàng hiện đại được hỗ trợ bởi công nghệ tiên tiến, tài khoản chi
tiết khách hàng được cấu trúc theo hình thức:
NNN.N.NN.NNN……NN.N
Ký hiệu mã Chi nhánh
Ký hiệu mã nghiệp vụ
Ký hiệu mã tiền tệ bằng số
Ký hiệu số thứ tự của tài khoản.
Số kiểm tra do hệ thống tự gán
Ký hiệu mã nghiệp vụ có thể được quy định như sau:
0
: Tiền gửi ký quỹ.
1
: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi chuyên dùng.
3
: Tài khoản tài trợ thương mại.
5
: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm
6
: Tài khoản giấy tờ có giá.
7, 8 : Tài khoản tiền vay và cho thuê tài chính.
9
: Tài khoản nợ quá hạn.
Các tài khoản chi tiết đều được gắn chặt với một mã sản
phẩm nhất định. Mã sản phẩm sẽ quy định mọi thông tin,
tính chất, cách thức hoạt động và xác định tài khoản sổ cái
tổng hợp của tài khoản khách hàng. Mọi giao dịch đối với
tài khoản khách hàng được cập nhật vào từng tài khoản chi
tiết và tài khoản sổ cái sẽ chỉ cập nhật doanh số tổng hợp
(Nợ, Có) của toàn bộ các tài khoản chi tiết thuộc tài khoản
sổ cái đó. Tài khoản chi tiết của khách hàng được quản lý tại
Module tác nghiệp riêng.
4. Chứng từ kế toán Ngân hàng
336
4.1. Chứng từ kế toán và phương pháp chứng từ trong ngân hàng
4.1.1. Chứng từ kế toán ngân hàng
* Chứng từ kế toán ngân hàng: là các căn cứ chứng minh
bằng giấy hoặc vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán tại
tổ chức tín dụng.
* Đặc điểm của chứng từ kế toán ngân hàng
Là một trong những phương pháp của hạch toán kế toán nhưng chứng
từ kế toán ngân hàng có những đặc điểm riêng.
– Hệ thống bản chứng từ kế toán do ngân hàng ban hành (được Tổng
cục Thống kê và Bộ Tài chính chấp thuận) cho phù hợp với các nghiệp vụ của
ngân hàng. Tuy nhiên, trên bản chứng từ kế toán ngân hàng, ngoài các yếu tố
riêng của ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định về chứng từ kế toán
của Nhà nước.
– Đại bộ phận chứng từ kế toán ngân hàng do khách hàng lập và nộp
vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ. Đặc điểm này đã dẫn đến chất
lượng chứng từ kế toán ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lập chứng
từ của khách hàng và kiểm soát chứng từ của ngân hàng.
– Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ (như các loại séc, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu), chứng từ tổng hợp (như phiếu chuyển khoản tổng hợp, các loại bảng
kê…), được sử dụng phổ biến. Điều này là phù hợp với đặc điểm của các nghiệp
vụ ngân hàng và tiết kiệm chi phí vật chất, thời gian cho ngân hàng và xã hội.
– Chứng từ kế toán ngân hàng có nhiều chủng loại, số lượng chứng từ
phát sinh hàng ngày rất lớn, tổ chức luân chuyển chứng từ phức tạp.
4.1.2. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố sau:
+ Tên gọi của chứng từ (Séc, UNC, UNT, Phiếu thu, phiếu chi..)
+ Số của chứng từ;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Ngày, tháng, năm hạch toán số tiền trên
chứng từ vào sổ kế toán
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân trả tiền
+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH thanh toán;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân thụ hưởng số tiền trên
chứng từ;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH phục vụ bên thụ hưởng;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
+ Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị
337
Source: https://taimienphi.club
Category: Chưa phân loại