Tính chất từng loại tài khoản | Kế Toán Thuế An Tâm

Để làm được kế toán thì điều cốt lỗi tiên phong những anh chị PHẢI THUỘC hạng mục mạng lưới hệ thống tài khoản kế toán. Danh mục mạng lưới hệ thống tài khoản kế toán đã được đề cập trong bài viết “ Danh mục hế thống tài khoản kế toán và Nguyên tắc kế toán kép ” .

Khóa học Kế toán tổng hợp thực hành

cho người mới bắt đầu 

Đang giảm 980,000 ₫
Sau đó, những anh chị phải nắm thật vững đặc thù của từng loại tài khoản từ tài khoản loại 1 đến loại tài khoản loại 9 ( Tức là nắm rõ khi tăng ghi nợ hay ghi có và khi giảm thì ghi nợ hay ghi có ) .

Nhóm tài khoản loại 1, loại 2 : Đây là nhóm tài khoản gia tài ( Loại 1 là gia tài thời gian ngắn và loại 2 là tài khoản gia tài dài hạn ) .Nhóm tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng loạt gia tài hiện có ở doanh nghiệp gồm có gia tài thời gian ngắn và gia tài dài hạn. Tính chất của Nhóm tài khoản loại 1,2 như sau :

    • Bên Nơ thể hiện phát sinh tăng tài sản trong kỳ (Tháng; Quý; Năm)
    • Bên Có thể hiện phát sinh giảm tài sản trong kỳ (Tháng; Quý; Năm)
    • Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên nợ

Có thể bộc lộ Nhóm tài khoản loại 1 và 2 bằng sơ đồ chữ T như sau :

Tai khoan nhóm 1;2

Lưu ý:

  • Riêng các tài khoản điều chỉnh loại 1;2 (như Tài khoản 129; Tài khoản 139; Tài khoản 229; Tài khoản 214) là những tài khoản điều chỉnh thì Bên có thể hiện phát sinh tăng; Bên nợ thể hiện phát sinh giảm; Số dư cuối kỳ và đầu kỳ nằm bên Có. Khi trình bày trên Bảng cân đối kế toán thì trình bày số tiền của những tài khoản này thì trình bày dưới dạng số âm.
  • Tài khoản phải thu (Như tài khoản 131; Tài khoản 1388) là những tài khoản lưỡng tính nên vừa có số dư bên nợ và vừa có số dư bên có. Nếu có số dư bên Có thì trình bày trên bảng Cân đối kế toán ở phần nguồn vốn. Nếu có số dư bên Nợ thì trình bày trên bảng cân đối kế toán ở phần Tài sản.

Nhóm tài khoản loại 3,4 : Đây là nhóm tài khoản nguồn vốn ( Loại 3 là Nợ phải trả và loại 4 là Nguồn vốn chủ sở hữu )Những tài khoản này phản ánh nợ công phải trả nguồn vốn chủ chiếm hữu. Và đây là nguồn vốn để hình thành nên gia tài .

  • Bên Nơ thể hiện phát sinh giảm nợ phải trả và nguồn vốn trong kỳ (Tháng, Quý, Năm)
  • Bên Có thể hiện phát sinh tăng nợ phải trả và nguồn vốn trong kỳ (Tháng, Quý, Năm)
  • Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên Có

Có thể bộc lộ Nhóm tài khoản loại 3 và 4 bằng sơ đồ chữ T như sau :

Tai khoan loai 3;4

Lưu ý:

  • Tài khoản loại 3 thuộc công nợ phải trả như tài khoản phải trả người bán (Tài khoản 331) và tài khoản phải trả khác (Tài khoản 3388) thì những tài khoản này là tài khoản lưỡng tính nên vừa có số dư bên nợ và vừa có số dư bên có. Nếu có số dư bên Nợ thì trình bày trên Bảng cân đối kế toán phần Tài sản. Nếu có số dư bên Có thì trình bày trên Bảng cân đối kế toán phần Nguồn vốn.

Nhóm Tài khoản loại 5,7 : Tài khoản Doanh thu và Thu nhập khác
Tài khoản này phản ánh lệch giá và thu nhập khác của doanh nghiệp. Hay còn gọi là đầu ra của doanh nghiệp. Tài khoản loại 5 càng lớn thì càng tốt .

  • Bên Nơ thể hiện phát sinh giảm doanh thu do kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
  • Bên Có thể hiện phát sinh tăng doanh thu và thu nhập trong kỳ (Tháng, Quý, Năm)
  • Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Có thể bộc lộ Nhóm tài khoản loại 5 ; 7 bằng sơ đồ chữ T như sau :

Tai khoan loai 5;7

Lưu ý: là trong nhóm 5 có các khoản giảm trừ doanh thu gồm các tài khoản (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; Chiết khấu thương mại). Kết cấu của nhóm này được minh họa bằng sơ đồ chữ T như sau:

Giam tru doanh thu

Nhóm Tài khoản loại 6,8 : tài khoản ngân sách

Tài khoản ngân sách bộc lộ ngân sách phát sinh của doanh nghiệp. Số tiền tài khoản này càng lớn thì bộc lộ ngân sách của Công ty càng nhiều .

  • Bên Nơ thể hiện phát sinh tăng Chi phí trong kỳ (Tháng, Quý, Năm)
  • Bên Có thể hiện phát sinh giảm Chi phí trong kỳ (Tháng, Quý, Năm) do kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
  • Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Có thể biểu lộ Nhóm tài khoản loại 6 ; 8 bằng sơ đồ chữ T như sau :

Tai khoan 6;8

Tài khoản loại 9 : Xác định tác dụng kinh doanh thương mạiNghiệp vụ này thường xảy ra vào thời gian cuối kỳ, nhằm mục đích tổng hợp tổng thể ngân sách, lệch giá, và xác lập hiệu quả kinh doanh thương mại .
Đây là tài khoản trung gian dùng để kết chuyển lệch giá và ngân sách khi xác lập hiệu quả kinh doanh thương mại trong kỳ .

  • Bên Nơ thể hiện kết chuyển chi phí
  • Bên Có thể hiện kết chuyển doanh thu và thu nhập
  • Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Có thể biểu lộ tài khoản loại 9 bằng sơ đồ Chữ T như sau :

Tai khoan loai 9

Minh họa về mối quan hệ giữa tài khoản từ loại 5 đến tài khoản loại 9 như sau :

Minhhoa911

minhoa911tieptheo

Bài viết này sẽ giúp cho những anh chị chưa biết gì về kế toán có cái nhìn tổng quát về tính hất của từng tài khoản. Làm nền tảng cho việc học tiếp những bài viết tiếp theo đi sâu vào yếu tố cụ thể nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh tại doanh nghiệp ( như Kế toán vốn bằng tiền, Kế toán hàng tồn dư, kế toán gia tài cố định và thắt chặt, kế toán tiền lương và những khoản trích theo lương, Kế toán lệch giá bán hàng và cung ứng dịch vụ ; Kế toán những bút toán cuối kỳ và bút toán kết chuyển + Khóa sổ … )
Mời bạn tham khảo bộ sách tự học kế toán tổng hợp bằng hình ảnh minh họa

Sách Tự học kế toán bằng hình ảnh minh họa

Giảm 148 kBán chạy !

Sách Bài tập & Bài giải của công ty sản xuất

Giảm 50k

Sách Tự học lập BCTC và thực hành khai báo thuế

Giảm 40k

Sách Tự học làm kế toán bằng phần mềm Misa

Giảm 100k

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *